Các tỷ giá công bố được sử dụng để tham chiếu, quy đổi sức mua của khách hàng khi giao dịch các sản phẩm nguyên tệ. Đồng thời mô phỏng lại các phát sinh lãi lỗ giao dịch quốc tế bằng nguyên tệ và từ đó quy đổi lại sang tiền Việt Nam đồng (VNĐ). Mọi phát sinh đều được thực hiện bằng VNĐ nhưng các giao dịch lãi lỗ thực tế đều bằng nguyên tệ. Do đó tỷ giá là yếu tố đầu tiên nhà giao dịch cần lưu tâm để tránh những rủi ro đầu tư không đáng có.
Có 3 loại tỷ giá được áp dụng:
- Tỷ giá quy đổi: là tỷ giá tạm tính, quy đổi sức mua từ VNĐ sang nguyên tệ;
- Tỷ giá thanh toán mua: Là tỷ giá được áp dụng quy đổi cho các phát sinh lãi thực tế
- Tỷ giá thanh toán bán: là tỷ giá được áp dụng quy đổi cho các phát sinh lỗ thực tế
Về cơ bản, tỷ giá được công bố cũng như khoảng cách tỷ giá thanh toán mua và bán tương đồng với mức tỷ giá mà ngân hàng thanh toán đang áp dụng cho toàn bộ thị trường. Khi tỷ giá tăng lên tương đương việc cả tỷ giá quy đổi, hay chiều mua và bán đều tăng lên đồng pha với mức tăng của ngân hàng thanh toán công bố và ngược lại.
Ví dụ: Khi tỷ giá USD/VND tăng lên từ 22,950 lên 23,000, với cùng mức ký quỹ VND là 500,000,000 VND, sức mua quy đổi tạm tính của tài khoản ký quỹ theo nguyên tệ sẽ giảm từ 21,786.5 xuống còn 21,739 USD. Trong thực tế, tiền của khách hàng không bị hụt đi, vì không thực hiện việc giao dịch mua bán USD trong thực tế. Nhưng sức mua của tài khoản bị thay đổi giảm, có thể làm các tài khoản có tỷ lệ ký quỹ giảm đi, dưới mức an toàn nếu biến động tỷ giá là đáng kể.
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất liên quan đến lãi suất chi phí vốn. Trong tài chính, bất cứ dòng vốn nào cũng đều có lãi suất chi phí vốn. Khi khách hàng gửi tiền ngân hàng nhận được lãi suất thanh toán hoặc tiết kiệm, khi khách hàng vay thì phải trả lãi suất vay vốn.
Trong giao dịch phái sinh hàng hóa, nghĩa vụ ký quỹ là bắt buộc. Thành viên kinh doanh phải bù đắp ký quỹ thiếu hụt hằng ngày căn cứ vào sao kê thành viên, khách hàng phải bù đắp ký quỹ thiếu hụt để đáp ứng yêu cầu nộp bổ sung ký quỹ bắt buộc (Margin call). Về lý thuyết, các nhà cung cấp dịch vụ tùy vào các điều kiện cho phép có thể áp dụng lãi suất dư thừa khi tài khoản khách hàng dư thừa ký quỹ, hoặc áp dụng lãi suất thiếu hụt khi tài khoản khách hàng thiếu hụt ký quỹ.
Thay đổi của ký quỹ ban đầu
Khi thị trường biến động giá, theo cơ chế neo giá (mark to market) khiến cho việc định giá ký quỹ ròng của tài khoản cũng biến động không ngừng.
Vì vậy để tránh các rủi ro đầu tư, cần lưu ý rằng, tỷ lệ ký quỹ sẽ xác định tình trạng của tài khoản giao dịch:
Tỷ lệ ký quỹ = Giá trị ròng ký quỹ/Mức ký quỹ yêu cầu
Theo quy định các thời kỳ bởi đơn vị tổ chức, vận hành và quản lý thị trường (như sở giao dịch hàng hóa hoặc các thành viên), khách hàng cần phải giữ tỷ lệ ký quỹ ở mức an toàn, nếu không sẽ phải tất toán một phần hoặc toàn bộ vị thế nắm giữ trong trường hợp khách hàng không có khả năng nộp bổ sung ký quỹ theo hạn định.