SO SÁNH PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRUYỀN THỐNG VÀ TRÊN SÀN ÁP DỤNG CHO ĐẠI LÝ CÀ PHÊ TÂY NGUYÊN
Đại lý A tại Lâm Đồng đang kinh doanh cà phê robusta và ứng tiền hàng cho nông dân mỗi khi giao hàng vào kho. Giả sử lãi suất cho vay đối với nông dân là 1%/tháng tương đương 12%/năm và nhận tiền của Doanh nghiệp FDI B tương đương lãi suất vay 0.8%/tháng (9.6%/năm).
* Hoạt động kinh doanh truyền thống bao gồm:
– Khi nông dân gửi 100 tấn hàng thì đại lý đi ký gửi ngay Doanh nghiệp FDI B, hưởng lãi suất chênh lệch 0.2% tháng.
– Đại lý A cho vay nông dân ngay cả khi chưa có hàng gửi để nông dân lấy tiền mua thuốc, tiêu dùng cá nhân… sau này sẽ cấn trừ vào tiền cà phê trong vụ hoặc vụ tới, lãi suất nhận được là 1%/tháng.
– Đại lý A có thể hưởng lợi thông qua chênh lệch độ cà phê khi mua bán.
– Đại lý A mua cà phê và chờ giá lên để bán ra thu lời; hoặc mạo hiểm hơn sẽ chốt giá trước với doanh nghiệp FDI B sau đó mua hàng để giao chờ đợi giá cà phê giảm.
Có thể thấy rằng, nếu theo phương thức truyền thống Đại lý A khá an toàn khi hưởng lãi suất chênh lệch dựa vào uy tín và vị thế thương hiệu của mình trong kinh doanh. Tuy nhiên, nếu kinh doanh chỉ dựa vào lãi suất thì không phải là kinh doanh cà phê, tiền lãi nhận về 4,620,000 thì quá ít so với bởi hoạt động của đại lý như vậy khá an toàn. Thực tế hiện nay, các đại lý kết hợp cả mua vào bán ra, dự báo xu hướng giá cả để mua hàng trước và bán hàng sau với nông dân và doanh nghiệp. Lúc này sẽ xuất hiện rủi ro khi giá | lên và giá xuống cho đại lý theo cách kinh doanh truyền thống.
* Hoạt động kinh doanh kết hợp trên sàn giao dịch:
– Giả sử Đại lý mua 100 tấn cà của nông dân với giá 33,300,000 VND.
– Nếu cho vay lãi suất 1% thì số tiền lãi hàng tháng sẽ nhận được 23,310,000 VND.
– Tuy nhiên, với khoản tiền còn lại sau khi ứng tương ứng 999,000,000 sẽ mua hợp đồng tương lai trên sàn kỳ hạn tháng 5 giá 1539 USD/tấn (10 lots cà phê).
– Sau khi trừ đi mức ký quỹ tối thiểu, Đại lý A vẫn còn dư 758,000,000 đồng tiếp tục xoay dòng vốn cho kinh doanh.
Kết quả, nếu giá tăng lên mức 1545 USD/tấn thì Đại lý A không bị lỗ khi nông dân chốt giá và được hưởng chênh lệch thêm trên sàn giao dịch. Tránh được tình trạng bán hàng trước của nông dân để khi giá lên thì phải bù lỗ, như vậy Đại lý đã chủ động hơn trong việc phòng ngừa rủi ro. Do đó, trong tình huống này Đại lý đã sử dụng công cụ Tương lai giá cả hàng hóa cho 100% vị thế và dự báo đúng xu hướng, cũng như thời điểm tham gia thị trường.
BÀI TOÁN KINH DOANH CHO NHÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG NƯỚC
Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu (XNK) A chuyên mua cà phê robusta xuất khẩu đi Châu Âu. Vào tháng 1 năm 2020 Doanh nghiệp lo ngại giá cà phê giảm khi hợp đồng giao hàng theo giá tháng 3 đang tới gần. Giá vốn doanh nghiệp thu mua bình quân khoảng 1300 USD/tấn, hiện nay trong kho doanh nghiệp đang có 500 tấn và đã giao hàng cho đối tác 800 tấn nhưng chưa chốt (fixed) giá. Giá trên sàn tháng 3 hiện đang giao dịch quanh khu vực 1400 USD/tấn.
Doanh nghiệp quyết định ký quỹ ở một thành viên môi giới để bảo hiểm hàng hóa cà phê cho lô hàng của mình trước khi chốt giá với đối tác ngoại và phòng ngừa rủi ro giá nếu tiếp tục mua hàng vào. Mức ký quỹ ICE quy định là 900 USD/lot.
Một số câu hỏi đặt ra như sau:
Câu 1: Số lượng lots tối đa mà doanh nghiệp nên bảo hiểm là bao nhiêu?
Câu 2: Doanh nghiệp phải ký quỹ bao nhiêu cho lô hàng bảo hiểm? Giả sử doanh nghiệp thực hiện bảo hiểm 100% giá trị lô hàng.
Câu 3: Nếu doanh nghiệp thực hiện Bán tối đa trên sàn ở mức giá 1400 USD/tấn, đến ngày hết hạn của tháng 3, giá cà phê rơi xuống 1330 USD/tấn. Tính Lời/Lỗ của doanh nghiệp theo VND khi bảo hiểm trên sàn ICE (tỷ giá USD/VND mua vào 23,200 – bán ra 23,250)?
Câu 4: Nếu giá cà phê tăng lên 1450 USD/tấn. Tính lời lỗ của Doanh nghiệp A trong tình huống này? Và nếu giá tăng bao nhiêu thì doanh nghiệp phải thêm tiền ký quỹ? Tính cụ thể số tiền ký quỹ của Doanh nghiệp phải nộp?
Câu 5: Tính mức cắt lỗ của Sàn giao dịch nếu giá biến động quá mức, vượt khỏi mức ký quỹ hiện hành của doanh nghiệp (giả sử tỷ lệ cắt lỗ hiện hành quy định là 30% so với mức ký quỹ duy trì trên sàn quy định)
Câu 6: Nếu giá giảm về khu vực 1350 USD/tấn, và giả sử doanh nghiệp chỉ ký quỹ ở mức tối thiểu theo quy định. Vậy thì:
a) Doanh nghiệp có thể đặt lệnh thêm hay không? Nếu có, thì mua/bán được bao nhiêu?
b) Nếu doanh nghiệp muốn rút tiền có được không? Nếu có thì rút được bao nhiêu?
Câu 7: Thời gian tối đa mà Doanh nghiệp A phải tất toán trạng thái mở trên sàn là ngày nào? Giả sử A tham gia hợp đồng kỳ hạn tháng 3.
Câu 8: Nếu doanh nghiệp sử dụng hợp đồng quyền chọn thì Doanh nghiệp:
– Cần mua/bán bao nhiêu lot cà phê, tham gia hợp đồng quyền chọn mua hay bán?
– Mức giá phù hợp nào mà doanh nghiệp nên tham gia?
– Giả sử phí quyền chọn trên màn hình đang niêm yết 30 USD/Tấn. Tính toán phí giao dịch mà doanh nghiệp phải trả cho môi giới (phí giao dịch hiện hành 10 USD/lots).
Mọi chi tiết đáp áp xin liên hệ nhóm tác giả!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống CQG: http://www.cgg.com/about-cqg
2. Hệ thống ICE connect – Sàn ICE
3. Sàn giao dịch ICE (Intercontinential Exchange): https://www.theice.com/index
4. Thông tin dữ liệu https://www.refinitiv.com
5. Thông tin giao dịch hàng hóa Sacombank qua website công bố tại địa chỉ https://markets.sacombank.com/
6. Thông tư 40/2016/TT-NHNN quy định hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa của Ngân hàng thương mại
7. Tổ chức cà phê quốc tế www.ico.org
8. Và một số tài liệu của đồng nghiệp trong lĩnh vực hàng hóa phái sinh.
Phòng đào tạo SACT