HỢP ĐỒNG CHUẪN CÀ PHÊ ROBUSTA VÀ CÁCH THỨC GIAO DỊCH
a) Hợp đồng chuẩn cà phê robusta
Đây là bộ hợp đồng chuẩn của cà phê robusta trên sàn LIFFE buộc tất cả các thành viên trên thị trường phải theo để làm quy chuẩn cho mọi giao dịch. Thực ra, trên sàn quốc tế này không hạn chế đối tượng tham gia miễn là có đầy đủ ký quỹ giao dịch trên sàn và tuân thủ luật chơi. Điều này cho thấy một nước xuất khẩu Cà phê vối lớn nhất như Việt Nam cũng phải phụ thuộc vào giá cả trên thị trường tại Anh Quốc, nơi mà sàn giao dịch hoạt động sôi nổi hàng ngày và chịu chi phối giá của các tổ chức tham gia trên toàn thế giới.
b) Cách thức giao dịch hợp đồng robusta trên sàn | Bảng điện giá cà phê robusta
Giải thích cách quy ước niêm yết trên sàn
– A (ask price) giá Bán tốt nhất trên thị trường, có thể thấy được số lượng đặt mua ở mức giá từ 10 loại giá trở lên ví dụ 14051406-1407-1408… tương ứng với số lượng lot đặt bán ở mỗi mức giá khác nhau.
– B (bid price) giá Mua tốt nhất trên thị trường, có thể thấy được số lượng đặt mua ở mức giá từ 10 loại giá trở lên ví dụ 14031402-1401-1400… tương ứng với số lượng lot đặt bán.
– VA, VB là số lượng đặt bán/mua.
– L/H/Lo/O/V Con: Giá khớp lệnh gần nhất/Giá cao nhất/Giá thấp nhất/Giá mở cửa/Tổng khối lượng khớp.
– OP (open position): trạng thái mở mua/bán. Ví dụ nhìn trên bảng điện chúng ta thấy L258@1457 nghĩa là công ty đang Mua 258 lot Robusa tháng 11 với giá bình quân 1457.
– Buy MKT/Sell MKT: Đây là tiện ích để giúp các doanh nghiệp có thể mua/bán theo giá thị trường hiện tại một cách nhanh chóng nhất.
Cách đặt lệnh bán robusta trên sàn:
Trong đó một số thông tin cần lưu ý:
– LRCU19: Hợp đồng giao dịch giá cà phê robusta tháng 9 trên sàn LIFFE
– Size: 200 lot (có thể điều chỉnh Tăng/giảm bằng những nút tam giác đen bên cạnh).
– Price: Giá đặt Bán 1409.
– GTC (good till cancel): Lệnh có hiệu lực đến khi chủ động hủy.
– LMT: Là lệnh chờ (limit order).
Ví dụ 1: Tính lãi lỗ của mặt hàng robusta khi quyết định Short trạng thái trước. Nghĩa là Doanh nghiệp A dự báo giá cà phê sẽ giảm trong thời gian tới nên quyết định bán ngay khi chưa có cà phê trong tay, mà chỉ ký quỹ tiền trên tài khoản giao dịch.
– Ngày 15/7/20XX: Doanh nghiệp A Bán 200 lot cà phê robusta tháng 9 ở giá 1409 trên sàn ICE. I.
– Ngày 16/7/20XX: Doanh nghiệp A Mua 200 lot cà phê robusta tháng 9 ở giá 1400 trên sàn ICE.
Do đó, ở cuối ngày 16/07: Doanh nghiệp A có lợi nhuận (1409-1400) x 200 lot x 10 USD = 18,000 USD.
Cách đặt lệnh mua robusta trên sàn:
– LRCU19: Hợp đồng giao dịch giá cà phê robusta tháng 9 trên sàn LIFFE.
– Size: 100 lot (có thể điều chỉnh Tăng/giảm bằng những nút tam giác đen bên cạnh).
– Price: Giá đặt mua 1409.
– GTC (good till cancel): Lệnh có hiệu lực đến khi chủ động hủy.
– LMT: Là lệnh chờ (limit order).
Ví dụ 2: Tính lãi lỗ của mặt hàng robusta khi quyết định Long trạng thái trước. Nghĩa là Doanh nghiệp A dự báo giá cà phê sẽ tăng trong thời gian tới nên quyết định mua ngay bằng ký quỹ tiền ký quỹ trên tài khoản giao dịch.
– Ngày 15/7/20XX: Doanh nghiệp A Mua 100 lot cà phê robusta tháng 9 ở giá 1409 trên sàn ICE.
– Ngày 16/7/20XX: Doanh nghiệp A Bán 100 lot cà phê robusta tháng 9 ở giá 1418 trên sàn ICE.
Do đó, ở cuối ngày 16/07: Doanh nghiệp A có lợi nhuận (1418-1409)x100 lotx10 USD=9,000 USD.
Một số tình huống xảy ra đối với Ví dụ 2:
– Nếu ngày 16/07/20xx nếu tỷ giá không như kỳ vọng và liên tục giảm dưới mức 1409, công ty đang có lợi nhuận âm trong thương vụ này và tiếp tục quyết định giữ lệnh chờ giá lên. Thời gian chờ tối đa đến ngày thông báo đầu tiên (FND – Fist notice day) đối với lệnh mua, ví dụ trong tháng 7, ngày thông báo đầu tiên là ngày 27/08/20xx. Doanh nghiệp phải tất toán lệnh chậm nhất là trước 30 phút cuối của phiên giao dịch ngày 26/08/20xx nhằm tránh rủi ro liên quan đến giao hàng thực tế. Ngày 26/08/20xx người ta thường gọi là ngày tất toán (Liquidation day). Trong trường hợp nếu muốn nhận hàng thì cứ giữ lệnh mua 100 lot qua ngày FND và tiến hành thanh toán nhận hàng theo quy định của Sàn giao dịch ICE Europe.
Thường thì các nhà giao dịch rất quan tâm đến những ngày quy định như FTD, LTD, FND, LND, FDD, LDD, FSD bởi sự ảnh hưởng lên thời gian có thể duy trì lệnh, quá trình vắt giá (price squeezing), đóng trạng thái, chiến lược chuyển tháng cũng như quá trình giao hàng thật.
Phòng đào tạo SACT