CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN TRÊN SÀN
Hiện nay, với người đọc chưa có kinh nghiệm hoặc đã có nền tảng nhưng chưa vững cần phải nắm kỹ và thấu hiểu quy định giao dịch trên sàn. Chương này làm rõ các nội dung thực tế thay vì lý thuyết, nguyên tắc cảm tính ví dụ như “luôn luôn có thể đặt giá mua quyền chọn thấp hơn giá thị trường và đặt giá bán quyền chọn cao hơn giá thị trường, người mua có thể lựa chọn ngày đáo hạn theo ý muốn…”. Những điều này là hoàn toàn chưa đúng đối với giao dịch quyền chọn trên sàn giao dịch tương lai nói chung và sàn cà phê nói riêng.
Quyền chọn Mua (Call option) là quyền chọn cho phép các nhà giao dịch cà phê có quyền mua nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ mua ở mức giá cố định trong thời gian xác định.
Quyền chọn Bán (Put option) là quyền chọn cho phép các nhà giao dịch cà phê có quyền bán nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ bán ở mức giá cố định trong thời gian xác định
Kiểu quyền chọn: Tất cả giao dịch trên sàn và đối với mặt hàng cà phê robusta & arabica thì kiểu quyền chọn được áp dụng là kiểu Mỹ (tức khi giao dịch quyền chọn cà phê có thể tất toán mua hoặc bán bất cứ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng).
Để tránh với việc hiểu nhầm quyền chọn châu Âu thường áp dụng gần như rất phổ biến trong các hợp đồng OTC (over the counter) thay vì quyền chọn kiểu Mỹ. Đây là sự khác biệt rất lớn của hai loại quyền chọn: Trên sàn 100% là quyền chọn kiểu Mỹ và trên thị trường OTC thì quyền chọn kiểu Châu Âu là chi phối để . độc giả có cách nhìn đúng về các loại quyền chọn hiện nay.
ATM (at the money): Khi bạn mua quyền chọn hoặc bán quyền chọn mà giá strike bằng giá thị trường hiện hành. Ví dụ giá robusta tháng 3 trên sàn LIFFE hiện hành là 1350 USD. Nếu giá strike bằng với mức 1350 khi đó bạn đang ở vị thế ATM.
ITM & OTM (in the money & out of the money): sau khi bạn mua quyền chọn thì thị trường sẽ đánh giá bạn đang ở hướng có lợi hay bất lợi trên thị trường. Ví dụ nếu bạn mua quyền chọn với strike thấp hơn so với giá hiện hành sẽ được gọi là ITM và ngược lại giá strike cao hơn giá thị trường hiện tại nghĩa là bạn đang dTM. Chẳng hạn, giá arabica đang giao dịch trên màn hình tháng 5 là 120 cent/lbs. Khi bạn mua giá 110 cent/lbs nghĩa là bạn đang muốn mua một vị thế có lợi, tức giá quyền chọn sẽ cao hơn và ngược lại khi bạn bán ở giá 110 cent/lbs thì bạn đang ở hướng bất lợi hơn so với giá giao dịch hiện hành, phí quyền chọn thấp hơn.
Tài sản cơ sở (underlying asset): là các tháng giao dịch chuẩn của hai loại cà phê robusta và arabica, ví dụ các tháng spot month.
Giá quyền chọn (premium): Đây là giá phải trả khi mua hoặc bán một quyền chọn. Tuy nhiên, phần đông chúng ta chưa hiểu rõ về mức phí này nên cứ tưởng là phải trả 100% và mất hết khi quyết định mua quyền chọn hoặc bán quyền chọn. Thực tế rằng khi kết thúc thời gian của hợp đồng cà phê thì chúng ta mới trả hết phí, còn bản chất giao dịch thì luôn luôn thực hiện kiểu Mỹ trước hạn. Do đó, lợi nhuận/mức lỗ sẽ bằng chênh lệch phí trả và phí nhận.
Giá strike: là giá thực hiện quyền chọn. Đối với giao dịch trên thị trường OTC thường người ta có thể chọn mức giá strike sau đó tính phí quyền chọn tương ứng. Nhưng trên thị trường sàn đã có sẵn giá Strike nhất định và theo đó có mức phí bắt buộc niêm yết chuẩn trên sàn. Đối với cà phê robusta khoảng cách giá là 25 USD và 50 USD; arabica là 0.025 cent/lbs.
Khi kết thúc hợp đồng quyền chọn, giá strike rất quan trọng để xác định hợp đồng tương lai trên sàn bởi nó liên quan đến vị thế tiếp theo của nhà giao dịch.
Phòng đào tạo SACT